Tắc động mạch chi dưới có thể khiến bạn phải cắt bỏ phần chân do nhiễm trùng, hoại tử. Bệnh rất nguy hiểm nếu không được điều trị đúng cách. Bạn có thể tham khảo thêm ý kiến của các chuyên gia để điều trị tắc động mạch chi dưới, ngăn ngừa biến chứng đoạn chi dưới đây. Bãi bỏ bài "Bệnh động mạch chi dưới mạn tính" trong "Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh tim mạch" được ban hành tại Quyết định số 2510/QĐ-BYT ngày 15 tháng 07 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế. Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành. Điều 5. NỘI DUNG BÀI GIẢNG (THAM KHẢO HÌNH VẼ) 1- Khái niệm về viêm ĐM chi - Viêm ĐM chi bao gồm nhiều bệnh gây viêm, thoái hoá, dẫn đến tắc các động mạch ở ngọn chi, chủ yếu chi dưới, biểu hiện ra ngoài bằng các dấu hiệu thiếu máu mãn - bán cấp - hay cấp tính ở các đầu ngón chân, mà trước đây chúng ta thường gọi chung là "viêm tắc ĐM chi". Download file Tắc động mạch chi dưới cấp tính.docx .pdf .xls .ppt free và các tài liệu, luận văn, biểu mẫu, sách, giáo trình, văn bản khác. Trang chủ Tìm kiếm Manage Account Phẫu thuật thành công cho người bệnh giả tắc đại tràng hiếm gặp. Bác sĩ thăm khám cho bệnh nhân sau phẫu thuật. Ảnh: TTXVN phát. Bệnh nhân nhân N.X.P (nam, 14 tuổi, ngụ tại tỉnh Bạc Liêu) nhập viện Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ ngày 3/4 với tình trạng mệt, khó Việc điều trị bệnh tắc động mạch ngoại biên chi dưới cần đảm bảo tính kịp thời. Nếu không phát hiện và điều trị sớm sẽ dẫn đến việc đầu chi không được cung cấp máu đầy đủ. Từ đó, người bệnh sẽ phải cắt cụt chi do hoạt tử. Chính vì vậy, phát nBqN. Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ chuyên khoa I Trần Quốc Vĩnh - Bác sĩ Cấp cứu - Khoa Hồi sức - Cấp cứu - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Nha Trang. Bệnh tắc động mạch cấp tính chi dưới là bệnh lý cấp cứu ngoại khoa tim mạch, bệnh diễn biến đa dạng phức tạp dẫn đến hậu quả làm thiếu máu nuôi dưỡng phần chi bị tắc mạch. Nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời sẽ dẫn đến hoại tử chi, đặc biệt có thể gây tử vong do tình trạng sốc nhiễm trùng nhiễm độc toàn cơ thể. Bệnh tắc động mạch cấp tính ở chi là tình trạng tắc nghẽn do vật gây tắc nghẽn từ nơi khác trong hệ tuần hoàn hoặc do sự hình thành cục máu đông ngay tại vị trí tắc gây ra tình trạng tắc mạch dẫn đến không có máu nuôi dưỡng phần chi do động mạch đó nuôi dưỡng. Thuyên tắc mạch máu, chấn thương động mạch và huyết khối tắc mạch cấp là 3 nhóm nguyên nhân chính gây thiếu máu cấp tính ở chi Thuyên tắc mạch máuLà do một cục máu đông từ nơi khác di chuyển đến do tắc lý tim mạch gây thuyên tắc như Rối loạn nhịp tim, đặc biệt là rung nhĩ, bệnh lý van tim, nhồi máu cơ tim, van tim nhân tạo, osler tim, u nhầy nhĩ trái, phình vách liên thấtCác khối phình động mạch Là nguyên nhân hay gặp trong thuyên tắc động mạch. Trong đó phình động mạch chủ bụng và động mạch khoeo là hay gặp nguyên nhân khác gây thuyên tắc như Mảng xơ vữa bị loét. Thường gặp nhất là xơ vữa động mạch chủ bụng đoạn dưới thận gây thuyên tắc ở 2 chi Huyết khối tắc mạch cấpHuyết khối hình thành trên một mảng xơ vữa bị loét và gây tắc lòng động Chấn thương động mạchVết thương động mạch, đụng giập đến động mạch hay tổn thương động mạch do thủ thuật như chọc catheter đều có thể gây tắc mạch cấp. Tắc động mạch cấp tính ở chi do một cục máu đông từ nơi khác di chuyển đến do tắc mạch 2. Biểu hiện bệnh tắc động mạch cấp tính ở chi Triệu chứng lâm sàngĐau chi tắc Đau đột ngột dữ dộiDị cảm, tê bì, kiến bò, giảm cảm giác chiLạnh vùng chi tắcChi bị tắc nhợt màu hơn so với bệnh lành dần dần có thể xuất hiện những đốm tím hoại tửMất mạch chiGiảm hoặc mất vận độngTriệu chứng cận lâm sàngChủ yếu dựa vào siêu âm Doppler động mạch nhằm đánh giá, xác định Vị trí động mạch bị tắc nghẽn, xác định mức độ xơ vữa thành mạch, khảo sát lưu lượng máu động mạch dưới chỗ tắc qua đó có thể đánh giá sự lan rộng của cục máu đông. 3. Điều trị bệnh tắc động mạch cấp tính ở chi Nguyên tắc điều trị tắc động mạch cấp tính ở chiXác định nguyên nhân gây tắc mạchChống sốcGiảm đauĐiều trị triệu chứngChăm sóc phần chi bị thiếu máu cho đến khi được tái lập lưu thông mạch máu nhu ủ ấm, tránh cọ xátDùng thuốc chống đôngChỉ định ngoại khoa khi cần thiết. Tê bì là biểu hiện bệnh tắc động mạch cấp tính ở chi Điều trị nội khoaThuốc tiêu sợi huyết làm tan huyết khối trong tắc động mạch do cục máu đông. Thuốc tiêu sợi huyết là có thể làm tan được các cục máu đông trong các động mạch nhỏ mà phẫu thuật không thể lấy trị bảo tồn bằng Heparin Sử dụng Heparin với mục đích phòng ngừa sự tạo lập huyết khối thứ phát và tắc động mạch tái phát sau hình động mạch bằng siêu âm qua nội soi lòng mạch dùng năng lượng siêu âm để phá huỷ mảng xơ vữa và huyết khối trong lòng động mạch qua 1 dây dẫn luồn vào động mạch dưới sự hướng dẫn của nội soi trong lòng động Điều trị ngoại khoaViệc chọn lựa phương pháp phụ thuộc vào mức độ tổn thương mô do tắc động mạch, tình trạng tổn thương của hệ thống động mạch và nguyên nhân tắc động mạch cấp tính ở chi. Các phương pháp bao gồmLấy khối tắc mạch bằng ống thông Fogarty Đây chính là phương rất đơn giản nhưng hiệu quả, được áp dụng trong trường hợp tắc động mạch cấp tính chưa có hoại tử thuật bóc lớp trong động mạch Áp dụng sau khi lấy bỏ khối tắc mạch cho những bệnh nhân tắc động mạch cấp tính ở chi có xơ vữa động thuật bắc cầu nối động mạch Phẫu thuật này sẽ được chỉ định trong trường hợp huyết tắc động mạch trên cơ thể của người bệnh có tổn thương xơ vữa động mạch một đoạn dài trên 10cm, trong trường hợp có tổn thương mô mềm kèm theo có nhiều nguy cơ nhiễm trùng thuật cắt bỏ đoạn động mạch bị tổn thương Phương pháp này được chỉ định trong trường hợp người bệnh bị huyết tắc động mạch cấp tính do chấn thuật cắt cụt chi. Được chỉ định trong trường hợp người bệnh bị tắc động mạch cấp tính ở chi đã có hoại tử chi. Thuốc tiêu sợi huyết làm tan huyết khối trong tắc động mạch do cục máu đông Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM Tổng quan về bệnh viêm tắc động mạch Tìm hiểu về bệnh động mạch ngoại biên Cảnh giác với tắc động mạch ngoại biên chi dưới Bài viết được tham vấn chuyên môn cùng Thạc sĩ, Bác sĩ Bùi Tiến Đạt - Khoa Hồi sức cấp cứu - Bệnh viện đa khoa Quốc tế Vinmec Hải Phòng. Tắc động mạch chủ chậu mạn tính chủ yếu do xơ vữa động mạch gây nên. Nếu không được chẩn đoán sớm và điều trị tích cực trong giai đoạn đầu, tắc động mạch chủ chậu mãn tính có thể gây hoại tử chi cùng nhiều tai biến gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe người bệnh. Tắc động mạch chủ chậu mạn tính là tình trạng tắc động mạch chủ bụng dưới động mạch thận mạn tính hoặc tắc động mạch chậu mạn nhân gây tắc động mạch chủ chậu mạn tính chủ yếu là do xơ vữa động mạch. Các yếu tố nguy cơ chính của xơ vữa động mạch là hút thuốc lá, đái tháo đường, tăng huyết áp, rối loạn chuyển hóa mỡ, tăng homocystein máu. Ngoài ra, các nguyên nhân thường gặp khác của tắc động mạch chủ chậu mạn tính là viêm xơ hóa và bệnh Takayasu. 2. Biến chứng tắc động mạch chủ chậu mạn tính Tắc động mạch chủ chậu mạn tính nếu không được can thiệp kịp thời sẽ gây nhiều hậu quả nặng nề cho người bệnh. Trong đó, thiếu máu chi dưới là tai biến thường gặp nhất. Tắc động mạch chủ chậu mãn tính gây thiếu máu chi dưới Thiếu máu chi dưới có thể làm các chi bị hoại tử, người bệnh bị giảm khả năng đi lại, giảm khả năng lao động, thậm chí trở thành tàn phế, trở thành gánh nặng cho gia đình và xã hội. Bệnh nhân bị cắt cụt chi không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe thể lực mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe tinh thần. Các nghiên cứu đã chỉ ra, bệnh nhân tắc động mạch chậu mạn tính không tử vong trực tiếp do thiếu máu chi tuy nhiên lại tử vong do các bệnh lý tim mạch phối hợp. 3. Chẩn đoán tắc động mạch chủ chậu mạn tính Các triệu chứng thường gặp của bệnh tắc động mạch chủ chậu mạn tính làĐau cách hồi là triệu chứng điển hình, thường gặp nhất trong giai đoạn sớm của bệnh. Đau cách hồi là cảm giác đau co rút cơ, xuất hiện khi gắng sức, sau khi đi được một quãng đường nhất định và hết đau khi dừng lại. Cơn đau xuất hiện trở lại khi đi cùng một khoảng cách với cùng một mức gắng chi dưới khi nằm, thường xuất hiện về đêm. Bệnh nhân có cảm giác đau rát nhưng cũng có thể tê bì, lạnh chi. Các triệu chứng cải thiện khi để thõng chân hoặc đứng chi bị thiếu máu mạn tính có các dấu hiệu như da và cơ bị teo, lông rụng, móng khô giòn, dễ gãy, mạch giảm hay mất, nhiệt độ bề mặt thấp hơn bên chi đối diện, đầu các ngón bị tím hay hoại tử, hình thành các ổ loét ở phần xa của chi. Đầu các ngón chân chi thiếu máu sẽ bị tím tái và hoại tử Ở giai đoạn nặng, bệnh nhân đau chi dưới kể cả khi nghỉ ngơi hoặc có vết thương loét, không liền, hoại lực, giảm chức năng sinh lý, teo cơ mông có thể gặp khi tắc các mạch máu đến nuôi dưỡng các bộ phận phương tiện chẩn đoán hình ảnh có thể sử dụng để chẩn đoán bệnh, xác định vị trí động mạch tắc là siêu âm Doppler, chụp CT đa lớp cắt, chụp cộng hưởng từ mạch máu và chụp X-quang động mạch. Các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh sẽ cho phép đánh giá vị trí của động mạch bị tổn thương, mức độ lan tỏa của tổn thương, sự phát triển của tuần hoàn bàng hệ thay thế, đặc điểm của giường động mạch phía hạ lưu,... Kết quả chẩn đoán hình ảnh là cơ sở quan trọng để bác sĩ chỉ định phương pháp điều trị. 4. Phẫu thuật điều trị tắc động mạch chủ chậu mạn tính Ở các bệnh nhân đau cách hồi không đáp ứng với điều trị nội khoa hoặc các bệnh nhân thiếu máu chi trầm trọng, có thể được chỉ định phẫu thuật nhằm giảm triệu chứng, giảm đau, lành các ổ loét/ hoại tử, bảo tồn chi thiếu máu, kéo dài và nâng cao chất lượng sống cho bệnh nhân. Bệnh nhân có thể được chỉ định phẫu thuật để bảo tồn chi thiếu máu Các can thiệp ngoại khoa có thể được thực hiện làPhẫu thuật loại bỏ mảng xơ vữa trong lòng động mạch Sau đó dùng một miếng vá tĩnh mạch hoặc mạch nhân tạo mở rộng lòng động mạch tại vị trí bóc mảng xơ thuật bắc cầu nối động mạch Sử dụng cầu nối bằng tĩnh mạch hiển hoặc đoạn mạch nhân tạo. Các phẫu thuật bắc cầu nối động mạch thường được thực hiện là Cầu nối động mạch chậu- đùi, cầu nối động mạch chủ bụng- chậu hai bên, cầu nối chủ ngực- đùi hai bên, cầu nối động mạch nách- đùi, cầu nối động mạch chéo bên đùi- đùi,...Nong vị trí động mạch bị hẹp bằng bóng, có thể kèm theo đặt stent hoặc cụt chi được chỉ định khi tắc động mạch chủ chậu mạn tính giai đoạn nặng có hoại tử đầu chi hoặc kết quả can thiệp, phẫu thuật thất bại. Cố gắn giữa lại phần tỳ đè của bàn chân hoặc tối thiểu là khớp gối để làm mỏm cụt cho phục hồi chức năng. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch chủ chậu mạn tính Đặc điểm sinh lý của mạch máu ARSA được xác định trên siêu âm thai như thế nào? Dịch vụ từ Vinmec Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ chuyên khoa I Trần Quốc Vĩnh - Bác sĩ Cấp cứu - Khoa Hồi sức - Cấp cứu - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Nha Trang. Bệnh viêm tắc tĩnh mạch chi dưới ngày càng có xu hướng trẻ hóa do nhiều nguyên nhân. Bệnh không biểu hiện rõ ràng ngay mà dần dần tích tụ đến khi trở nặng bệnh nhân mới phát hiện, gây nguy hiểm cho người bệnh. Tĩnh mạch là mạch máu có chức năng dẫn máu từ các cơ quan quay trở lại tim. Tĩnh mạch chi dưới khi bị tác động sẽ làm suy giảm chức năng dẫn máu về tim gây ra các tổn thương hay còn được gọi là bệnh viêm tắc tĩnh mạch chi vào độ tổn thương của tĩnh mạch mà ta có thể phân chia bệnh thành hai nhóm viêm tĩnh mạch nông và viêm tĩnh mạch tĩnh mạch nông thường không nghiêm trọng, tình trạng viêm nhiễm ngay gần bề mặt của da, bệnh hình thành chủ yếu là do các tác động bên ngoài như đặt ống thông để truyền dịch hay truyền thuốc.., Bệnh có thể tự thuyên giảm khi dừng tác động mà không cần điều tĩnh mạch sâu Đây là tình trạng viêm nhiễm sâu và lan rộng hơn trên bề mặt da, cũng nguy hiểm đến tính mạng bệnh nhân nếu không được chữa trị kịp thời. Viêm tĩnh mạch sâu thường xuất hiện các cục máu đông trong lòng tĩnh mạch, có nguy cơ di chuyển về phổi dẫn đến thuyên tắc phổi gây hậu quả nặng nề nếu không được cứu chữa kịp thời. Viêm tắc tĩnh mạch chi dưới 2. Bệnh viêm tắc tĩnh mạch chi dưới có nguy hiểm không? Đối với viêm tắc tĩnh mạch nông sẽ không xảy ra các biến chứng nếu được chữa trị kịp thời. Nhưng nếu để chậm trễ thì tình trạng viêm tắc vô trùng sẽ chuyển sang nhiễm trùng và lan sang xung quanh, gây nhiễm trùng máu vô cùng nguy với viêm tắc tĩnh mạch sâu, ngoài những viêm nhiễm gây tổn thương còn hình thành cục máu đông nếu chạy lên phổi sẽ làm tắc phổi, nhồi máu phổi gây nguy cơ tử vong. Khi bệnh nhân bị viêm tắc tĩnh mạch sâu cần đi khám và chữa trị ngay lập tức, tránh để xảy ra những biến chứng nguy hiểm. 3. Làm sao để nhận biết được bệnh viêm tĩnh mạch chi dưới? Dấu hiệu nhận biết viêm tĩnh mạch chi dưới dù nông hay sâu người bệnh đều cảm thấy cảm giác đau trong vùng bị tổn thương. Vùng tĩnh mạch bị tổn thương sẽ nổi lên như giun bò, nóng đỏ, khi sờ vào có cảm giác chia ra thành ba thời kỳThời kỳ đầu Các chi bị tổn thương có hiện tượng tê lạnh, đau cách hồiThời kỳ tiếp theo Mạch máu bị tắc nghẽn dẫn đến tình trạng ngón chân, tay có hiện tượng tím đen, người bệnh đau không chịu đượcThời kỳ cuối Nơi bị tổn thương có hiện tượng sưng to, chảy nước vàng hoặc máu mủNgoài ra người bệnh còn xuất hiện triệu chứng toàn thân đối với người mắc viêm tĩnh mạch chi dưới sâu là âm ỉ sốt, mệt mỏi, hay hồi hộp, khó thở. Nếu khối huyết di chuyển đến phổi gây ho ra máu, tắc phổi, nhồi máu phổi... Huyết khối tĩnh mạch di chuyển tới phổi dẫn đến hiện tượng ho ra máu 4. Ai dễ bị bệnh viêm tắc tĩnh mạch chi dưới? Bệnh viêm tắc tĩnh mạch chi dưới có thể xảy đến với tất cả mọi người ở bất kì độ tuổi nào. Tuy nhiên một số nhóm người sau có nguy cơ mắc bệnh cao hơn so với người bình thườngNgười cao tuổi, đặc biệt là người trên 60 tuổiNhóm người thừa cân, béo phìNgười uống nhiều rượu và hút thuốc lá thường xuyênPhụ nữ đang mang thaiBệnh nhân ung thư và đang điều trị ung thưNgười lười vận động hoặc không vận động trong một thời gian dàiNgười có tiền sử bị bệnh huyết khối tĩnh mạch sâu hoặc rối loạn đông máu. 5. Cách điều trị viêm tĩnh mạch chi dưới Tùy thuộc vào tình trạng của người bệnh mà bác sĩ sẽ áp dụng các pháp đồ điều trị viêm tĩnh mạch chi dưới khác nhau nhưĐiều trị viêm tĩnh mạch nông Tháo ống thông tĩnh mạch, dùng kháng sinh nếu bị nhiễm trùng, hoặc chườm ấmĐiều trị viêm tĩnh mạch sâu Dùng thuốc chống đông máu, thuốc tiêu huyết khối, phẫu thuật loại bỏ cục máu đông, đặt ống lọc vào mạch máu khi không dùng được thuốc chống đông... Tình trạng bệnh nhẹ có thể sử dụng thuốc chống đống máu để điều trị 6. Cách phòng chống bệnh viêm tắc tĩnh mạch chi dưới Bệnh viêm tắc tĩnh mạch chi dưới là bệnh lý liên quan nhiều đến chế độ ăn uống và tập luyện. Mọi người nên tránh đứng lâu, ngồi nhiều. Đối với các nhân viên văn phòng hoặc người có công việc thời gian ngồi một chỗ lâu nên giải lao vài phút để thư giãn chân tay, vận động để lưu thông máu. Mọi người nên ăn nhiều rau củ quả, tập thể dục hằng ngày, có chế độ ăn uống lành mạnh. Lưu ý không dùng các chất kích thích như rượu, cà phê, thuốc lá... Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. Bệnh tắc động mạch mạn tính BTĐMMT còn được gọi là bệnh động mạch ngoại biên BĐMNB, bệnh mạch ngoại biên BMNB có thể xảy ra cho cả tĩnh mạch, bệnh tắc động mạch ngoại biên… và thường được hiểu là một căn bệnh của các chi, nhất là chi dưới, vì đó là nơi bệnh xảy ra nhiều nhất.⇒ Hội chứng rối loạn mạch máu bẩm sinh – Klippel – Trénaunay – Weber⇒ Xơ vữa động mạch – Những nét nhận diệnTuy nhiên, cũng không nên hiểu bệnh này chỉ là của các chi mà nó có thể ảnh hưởng đến các động mạch của toàn cơ thể, ví dụ động mạch thận gây ra cao huyết áp do mạch thận, các động mạch não gây ra đột quỵ và các cơn thiếu máu não thoáng qua, các động mạch của nhiều tạng khác trong ổ bụng…Bài này chỉ đề cập đến BTĐMMT của chi dưới. Xơ mỡ gây hẹp động mạch chân Tắc động mạch mạn tính chi dưới là tình trạng một động mạch nào đó cung cấp máu cho chi dưới bị hẹp hay bị tắc hoàn toàn, làm giảm hoặc không có máu đến nuôi chi dẫn đến tổn thương và hoại tử chi. Nguyên nhân chính của bệnh hầu hết là do xơ – mỡ động mạch. BTĐMMT của các chi chiếm tỷ lệ 12 – 14% trong dân số chung, gặp ̉ 20% những người trên 70 tuổi. Bệnh không có triệu chứng giai đoạn sớm trong 70 – 80% các trường hợp. Tỷ lệ lâm sàng có triệu chứng tăng theo tuổi và chỉ một thiểu số là phải can thiệp phục hồi mạch khoảng 7% hay cắt đoạn chi khoảng 4%. Trong khi đó, những người mắc BTĐMMT có nguy cơ đặc biệt cao về đột quỵ và biến cố động mạch vành, có tỷ lệ tử vong trước 5 năm ước tính là 30% so với 10% nhóm chứng. Bệnh kết hợp nhiều nhất với đái tháo đường, gặp 1/3 số người đái tháo đường trên 50 2010, trên thế giới có khoảng 202 triệu người mắc BTĐMMT của các chi. Năm 2013, số tử vong vào khoảng người so với năm 1990 – khoảng người.Cách tốt nhất để phòng bệnh là kiểm soát tốt các yếu tố nguy cơ và người mắc bệnh phải biết giữ gìn bàn chân cẩn thận để ngăn ngừa các biến chứng nhiễm trùng và hoại dung bài viêtTriệu chứng của bệnh tắc động mạch mạn tính chi dướiNguyên nhân của bệnh tắc động mạch mạn tính chi dướiCác yếu tố nguy cơBiến chứng của bệnh tắc động mạch mạn tính chi dướiChẩn đoánPhân loại thiếu máu mạn tính của các chiĐiều trị tắc động mạch mạn tính chi dướiThay đổi nếp sốngThuốcPhục hồi mạch máuPhòng bệnh tắc động mạch mạn tính chi dướiGiữ gìn bàn chân cẩn thậnTriệu chứng của bệnh tắc động mạch mạn tính chi dướiGiai đoạn sớm của bệnh triệu chứng rất nghèo nàn và thường dễ nhầm lẫn với bệnh khác. Biểu hiện sớm nhất của bệnh là tình trạng đau thường là ở bắp chân và khập khiễng cách hồi * người bệnh sau khi đi bộ được một đoạn đường cảm thấy đau hoặc có cảm giác chân bị bó chặt do máu đi xuống không cung cấp đủ oxy cho các cơ gây ra đi khập khiễng, phải dừng lại nghỉ thì bớt đau và sau đó có thể đi tiếp được một đoạn đường tương tự thì đau và khập khiễng trở lại. Triệu chứng này thường bị nhầm lẫn với đau do thoái hóa cột sống thắt lưng hay thoát vị đĩa đệm. Vì vậy, người bệnh ở giai đoạn này thường không được chẩn đoán và điều trị chính xác. Đau bắp chân, đi khập khiễng cách hồi Giai đoạn trễ hơn người bệnh có thể đau chân thường xuyên và liên tục ngay cả khi nghỉ ngơi, đặc biệt cơn đau thường nặng vào lúc gĩa khuya hay rạng sáng; khi thả lỏng chân, cơn đau có thể dịu hơn nên người bệnh thường mất ngủ hoặc ngủ trong tư thế ngồi thõng chân. Muộn hơn ña, phần xa của chi các ngón chân hoặc bàn chân sẽ có những vết loét hay hoại tử xuất hiện tự nhiên làm người bệnh hay nhầm lẫn với các bệnh về da liễu. Phần chi hoại tử nếu không được điều trị kịp thời sẽ hoại tử tăng dần và lan đến cẳng chân thậm chí cả vùng triệu chứng và dấu hiệu nội khoa của BTĐMMT chi dưới do tưới máu không đủ, bao gồm– Đau bó chặt ở háng, đi hoặc các cơ bắp chân sau hoạt động như đi lại hay leo cầu thang khập khiễng cách hồi.– Thay đổi màu sắc và nhiệt độ – xanh tím và lạnh so với chân kia.– Chứng nghiệm Buerger tái nhợt khi giơ cao chân và hồng lại khi đổi sang ngồi, để đánh giá suy động mạch.– Rụng lông và chậm dài các móng ở bên chi bị bệnh.– Tê bì hay yếu cẳng chân.– Mạch cổ chân – bàn chân yếu hoặc không bắt được.– Các dấu hiệu của thiếu máu chi trầm trọng ở giai đoạn muộn các ổ loét ở bàn chân – cẳng chân do suy động mạch, đau, chậm lành hoặc không lành và hoại thư ở các đầu ngón lan dần lên BTĐMMT nặng lên, đau có thể xảy ra cả khi nghỉ hay khi ǹm đau thiếu máu khi nghỉ. Gây mất ngủ. Phải thả lỏng các cẳng chân ra ngoài giường ho đi lại trong phòng có thể tạm thời giảm nhân của bệnh tắc động mạch mạn tính chi dướiNguyên nhân của tắc động mạch mạn tính chi dưới là chứng xơ – mỡ gây tắc ** chiếm trên 95% các trường hợp. Số còn lại bao gồm các bệnh viêm tắc động mạch do huyết khối hay bệnh Buerger ***, các dạng khác của viêm động mạch, thiếu máu mạn do thuyên tắc động mạch ở chi sau cơn cấp, chấn thương động mạch, huyết khối các phình động mạch, các túi phình động mạch bóc tách, giải phẫu không bình thường của các dây chằng và cơ hoặc do phơi nhiễm phóng yếu tố nguy cơBao gồm hút thuốc; đái tháo đường; béo phì; cao huyết áp; cholesterol cao; tất cả nh̃ng người 50 – 69 tuổi và có nguy cơ bệnh tim mạch nhất là đái tháo đường, hút thuốc; tuổi dưới 50 kèm các nguy cơ khác của xơ – mỡ; trong gia đình có người bị BTĐMMT, bệnh tim hay đột quỵ; người được biết là có xơ – mỡ động mạch vành, động mạch cảnh, hay bệnh động mạch thận; tất cả nh̃ng người bị cơn đau thắt ngực trước đó; tất cả nh̃ng người có Framingham risk score 10% – 20% đây là một công cụ để đánh giá nguy cơ trước 10 năm của bệnh tim – mạch.Người hút thuốc hoặc đái tháo đường có nguy cơ bị BTĐMMT lớn nhất, do dòng máu chứng của bệnh tắc động mạch mạn tính chi dướiKhi BTĐMMT của bạn gây ra bởi các mảng xơ – mỡ của thành mạch, bạn cũng có nguy cơ bị– Thiếu máu chi trầm trọng. Tình trạng này bắt đầu b̀ng các vết loét không lành, một tổn thương hay một nhiễm trùng ở bàn chân – cẳng chân. Tình trạng thiếu máu trầm trọng xảy ra khi các tổn thương hay các nhiễm tr̀ng này tiến triển và có thể gây ra hoại thư, đôi khi phải cắt đoạn chi.– Đột quỵ hay cơn đau thắt tim do mỡ cũng có thể lắng đọng ở các động mạch nuôi tim và não. Các ngón chân bị hoại tử Chẩn đoánViệc chẩn đoán chính xác bệnh và giai đoạn bệnh thường dựa vào– Khám lâm sàng. Mạch yếu hoặc không sờ được ở phía dưới nơi động mạch bị hẹp, nghe như tiếng gió rít qua ống nghe đặt trên các động mạch, huyết áp giảm bên chi bị bệnh, các tổn thương tại v̀ng thiếu máu như teo cơ, lạnh chi, tím đầu chi hoặc thậm chí hoại tử ngọn chi.– Xác định vị trí mạch máu bị tắc, đánh giá mức độ tưới máu phần xa của chi b̀ng cách đo chỉ số huyết áp cổ chân – cánh tay CSCC-CT. Chỉ số này bình thường là 1,00 – 1,40. Chẩn đoán là BTĐMMT khi chỉ số này ≤ 0,90. Khi < 0,40 thì gợi ý một BTĐMMT nặng.– Người nghi bị BTĐMMT nhưng CSCC-CT bình thường khi nghỉ, cần đo chỉ số này sau khi cho người bệnh tập trên máy chạy bộ đến khi xuất hiện cơn đau khập khiễng hoặc đo sau chạy tối đa 5 phút. Nếu chỉ số giảm 15% – 20% thì có thể chẩn đoán là bị BTĐMMT.– Siêu âm. Giúp đánh giá dòng máu và xác định vị trí động mạch bị tắc hay hẹp.– Chụp mạch máu kỹ thuật số xóa nền là tiêu chuẩn vàng, giúp xác định chính xác tổn thương vừa kết hợp điều trị can thiệp nội mạch khi có chỉ định.– Các kỹ thuật chụp động mạch khác, kể cả phương pháp chụp qua loại thiếu máu mạn tính của các chiThay cho phân loại trước đây của Fontaine 1954, ngày nay người ta sử dụng nhiều hơn phân loại của Rutherford – Baker 1997 với 4 cấp độ và 7 loại– Cấp độ 0, Loại 0 – Không triệu chứng.– Cấp độ I, Loại 1 – Khập khiễng nhẹ– Cấp độ I, Loại 2 – Khập khiễng trung bình.– Cấp độ I, Loại 3 – Khập khiễng nặng.– Cấp độ II, Loại 4 – Đau cả khi nghỉ.– Cấp độ III, Loại 5 – Mất mô nhỏ Loét thiếu máu không lớn hơn loét các ngón chân.– Cấp độ IV, Loại 6 – Mất mô lớn Các loét thiếu máu nghiêm trọng hay hoại thư thực trị tắc động mạch mạn tính chi dướiThay đổi nếp sống– Kiểm soát các yếu tố nguy cơ bỏ hút thuốc, kiểm soát đái tháo đường, kiểm soát cao huyết áp.– Dùng các thuốc chống tiểu cầu aspirin, clopidogrel dự phòng nghẽn mạch huyết khối và các statins giúp hạ cholesterol, giảm các tai biến tim-mạch.– Luyện tập đều đặn, ví dụ tập trên máy chạy bộ 35 – 50 phút, 3 – 4 lần/ tuần giúp mở các mạch máu nhỏ dòng phụ cận, cải thiện việc đi lại vả giảm các sự cố hay pentoxifylline có thể cải thiện triệu chứng rối loạn mạch ngoại biên khập khiễng cách hồi và thiếu máu cục bộ loét, hoại thư cẳng chân….Folate và vitamin B-12 có hiệu quả đối với tăng homocystein – máu homocystein được cho là một yếu tố nguy cơ về mạch máu.Phục hồi mạch máu– Tạo hình mạch tạo hình qua da – trong lòng mạch cho các mạch lớn, ví dụ động mạch đ̀i hay các động mạch chậu. Kết quả có thể không được lâu dài.– Cắt bỏ mảng xơ-mỡ phía trong thành mạch.– Nối tắt mạch, d̀ng tĩnh mạch hiển lớn hay các đoạn ghép nhân tạo.– Khi bị hoại thư chi, phải cắt đoạn chi để phòng ngừa nhiễm tr̀ng đe dọa đến tính mạng.– Làm tan hoặc cắt bỏ cục máu đông trong các trường hợp huyết khối hay thuyên tắc động mạch. Nong và đặt Stent động mạchPhòng bệnh tắc động mạch mạn tính chi dướiCách tốt nhất để phòng bệnh là giữ được nếp sống lành mạnh, kiểm soát tốt các yếu tố nguy cơ và nhất là việc gĩ gìn bàn chân. Cần lưu ý tránh d̀ng một số thuốc ch̃a cảm lạnh có chứa pseudoephedrine, gây co mạch làm nặng thêm các triệu chứng của gìn bàn chân cẩn thận– Rửa chân hàng ngày, giữ khô hoàn toàn và đề phòng các vết nứt dễ đưa đến nhiễm trùng.– Mang giày vừa khít, dày, khô ráo.– Cẩn thận khi cắt móng chân.– Không để chân trần khi đi lại.– Khám thầy thuốc ngay khi có dấu hiệu đầu tiên của đau hay tổn thương ở da* Khập khiễng cách hồi Intermittent claudication claudication có gốc từ tiếng Latinh là “claudicare có nghĩa là đi khập khiễng.** atherosclerosis obliterans** thromboangitis obliteransThS BS Trần Minh Bảo LuânTrích Tạp chí “Sống khỏe” số 12 – Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh⇒ 10 lời khuyên bổ ích cho người bệnh mạch vành ⇒ Phục hồi chức năng sau tai biến mạch máu não Bệnh nhân đau cách hồi khi đi bộ, lạnh chân, bác sĩ phát hiện mạch máu chi dưới tắc gần hết, khiến chân thiếu máu nuôi trầm trọng, nguy cơ hoại tử. Thăm khám tại Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh TP HCM, chỉ số ABI tỷ số giữa huyết áp động mạch cổ chân và huyết áp động mạch cánh tay của ông Ngô Phong 77 tuổi, ngụ Củ Chi, TP HCM còn 0,6 ở chân phải và 0,5 ở chân trái. Chỉ số này giảm 50% so với người bình thường ABI bằng 1, cho thấy hai chân thiếu máu rất nặng. Tiến hành siêu âm và chụp CT tìm nguyên nhân gây thiếu máu ghi nhận động mạch đùi nông động mạch gần bề mặt da, cung cấp máu nuôi chân gần như tắc hoàn toàn đoạn dài đến 10-15 cm ở cả hai bên Phong có tiền sử đái tháo đường, tăng huyết áp, rối loạn mỡ máu. Một tháng trước khi nhập viện, ông thường đau cách hồi khi đi bộ khoảng 10 m, vùng cẳng chân, bàn chân lạnh, mệt mỏi, ăn uống các động mạch trong cơ thể bị hẹp, tắc khiến lưu lượng máu cung cấp cho bàn chân giảm, thiếu máu dẫn đến tình trạng lạnh bàn chân. "Nếu không tái thông mạch máu kịp thời, chân không được cấp máu nuôi trong thời gian dài, mô bị chết dần hoại tử, bệnh nhân có nguy cơ phải cắt chân", Nguyễn Anh Dũng, Trưởng khoa Phẫu thuật Tim mạch - Lồng ngực, Trung tâm Tim mạch, cho bác sĩ Dũng, có hai phương pháp phổ biến trong điều trị tắc động mạch chi dưới gồm nong mạch đặt stent và phẫu thuật bắc cầu. Tuy nhiên, bệnh nhân lớn tuổi, mạch máu bị xơ vữa nặng đến mức đông cứng, không thể đưa ống thông vào đặt stent. Vì vậy, bác sĩ phẫu thuật bắc cầu động mạch đùi khoeo tái thông dòng máu nuôi chân cho ông Phong. Nguyễn Anh Dũng và êkip bác sĩ Ngoại Tim mạch - Lồng ngực phẫu thuật bắc cầu động mạch đùi cho bệnh nhân. Ảnh Bệnh viện Tâm Anh Đầu tiên, bác sĩ phá van tĩnh mạch hiển tại chỗ tĩnh mạch có van một chiều để đưa máu từ bàn chân trở ngược về tim. Sau đó, bác sĩ tạo cầu nối đầu trên tĩnh mạch hiển vào động mạch đùi trên, đầu dưới nối vào động mạch khoeo sau chỗ tắc của động mạch đùi để dẫn máu theo chiều từ trên đùi xuống dưới bàn chân thay vì đi hướng ngược lại. Đây là phương pháp hiện đại được ưu tiên áp dụng trong phẫu thuật bắc cầu động mạch đùi. Chuyên gia không cần lấy mạch máu rời từ nơi khác mà sử dụng chính tĩnh mạch hiển tại chỗ để làm cầu nối. Ưu điểm của kỹ thuật này là đơn giản hóa quá trình phẫu thuật, mạch máu ít có nguy cơ tắc hẹp sau thực hiện kỹ thuật này phòng mổ cần trang bị dụng cụ phá van và máy móc hiện đại. Đồng thời, phẫu thuật viên thao tác phá van chuẩn xác, tránh suy van dẫn đến phù chân, loét chân khó phẫu thuật, ông Phong có thể tập đi những bước nhẹ nhàng. Vết mổ lành nhanh, máu nuôi chân lưu thông tốt, chân ấm lên, hồng hào. Song song, ông tập vật lý trị liệu để nhanh hồi sĩ Dũng cho biết, nguyên nhân chủ yếu gây tắc động mạch chi dưới xuất phát từ các bệnh lý tim mạch như rối loạn mỡ máu, nhồi máu cơ tim, bệnh van tim, phình tắc động mạch... Để phòng bệnh, mỗi người cần hạn chế thực phẩm chứa nhiều chất béo xấu; tập thể dục thường xuyên, tránh thừa cân béo phì; không hút thuốc lá, không lạm dụng rượu bia; điều trị kiểm soát mỡ máu... Bệnh nhân xơ vữa động mạch, đái tháo đường, tăng huyết áp... cần kiểm tra bàn chân thường xuyên, phát hiện vết thương, vết loét, phồng rộp, thay đổi màu sắc... phải đi khám Hà 1. ĐẠI CƯƠNG Định nghĩa Tắc động mạch ngoại biên mạn tính thường xảy ra ở nam giới, hút thuốc lá, với các triệu chứng đau cách hồi, dau bỏng rát ở đầu ngón, dần dần dẫn tới đau liên tục, có cảm giác lạnh đầu chi, loét hoại tử đầu ngón. Ảnh hưởng đến sinh hoạt của bệnh nhân. Nguyên nhân - Viêm tắc động mạch mạn tính - Viêm xơ vữa động mạch mạn tính - Viêm xơ vữa mạn tính do đái tháo đường Phân loại - Bệnh Buerger - Bệnh mạch máu ngoại biên do xơ vữa mạch máu 2. ĐÁNH GIÁ BỆNH NHÂN Bệnh sử bệnh thường diễn tiến âm thầm - Đau cách hồi đau như kiểu vọp bẻ, tăng khi vận động. giảm khi nghỉ ngơi. - Đau nhức ở phần xa của chi khi nghỉ ngơi đau liên tục. Khám lâm sàng - Thiếu máu không loét ở đầu ngón. - Loét hoại tử đầu ngón. - Mạch bẹn còn bắt được. Mạch khoeo, mu chân và chày sau có thể bắt được hay mất mạch. Cận lâm sàng Siêu âm Doppler còn thấy hình ảnh phổ 3 pha của động mạch ở động mạch đùi chung nhưng mất phổ hoặc phổ đơn pha ở động đùi nông, khoeo, chày trước chày sau. Chụp X quang động mạch kỹ thuật số xóa nền DSA có hình ảnh tắc động mạch ở phần xa của chi dưới. MSCT-A mạch máu chi dưới khảo sát được chiều dài đoạn tắc hẹp, kích thước lòng mạch, hồi lưu mạch máu dưới chổ tắc hẹp. Có giá trị chẩn đoán cao. 3. CHẨN ĐOÁN Tiêu chuẩn xác định Ngày nay chủ yếu dựa vào lâm sàng và Xquang MSCT-A mạch máu chi dưới để xác định bệnh. Chẩn đoán nguyên nhân Chẩn đoán bệnh Buerger theo tiêu chuẩn của tác giả Shionoya’S Shionoya’s clinical criteria - Tiền sử bệnh nhân hút nhiều thuốc lá. - Bệnh khởi đầu trước 50 tuổi. - Tắc động mạch ngoại biên. - Liên quan đến tắc động mạch chi dưới hay kèm viêm tĩnh mạch. - Không có yếu tố nguy cơ xơ vữa động mạch khác ngoài thuốc lá. Chẩn đoán xơ vữa động mạch dựa trên một số đặc điểm - Lớn hơn 40 tuổi. - Đái tháo đường. - Huyết áp cao. - Mất mạch chi. - Không viêm tĩnh mạch nông. - Siêu âm Doppler động mạch có mảng xơ vữa trên thành mạch. - X-quang động mạch có đóng vôi ở thành động mạch, lòng mạch trên chổ tắc hẹp không đều. Chẩn đoán phân biệt - Đau thần kinh tọa - Viêm đa dây thần kinh ngoại biên Chẩn đoán độ nặng và giai đoạn Xác định giai đoạn tiến triển theo phân loại của Leriche và Fontaine Giai đoạn 1 Không triệu chứng. Giai đoạn 2 Đau cách hồi. Giai đoạn 3 Đau nhức liên tục. Giai đoạn 4 Loét hoại tử. Chẩn đoán yếu tố thúc đẩy bệnh - Hút thuốc lá số lượng điếu/ngày, thời gian hút. - Bệnh tim mạch cao huyết áp, thiếu máu cơ tim, rối loạn nhịp tim... - Bệnh đái tháo đường tiền căn ĐTĐ, làm xét nghiệm đường huyết. - Bệnh phổi khí phế thũng, hen phế quản, lao. Xquang phổi dày dính màng phổi, bệnh phổi mãn tính. - Xét nghiệm lipid máu Cholesterol, triglycerid, LDL, HDL. - Xét nghiệm truy tầm bệnh lý tự miễn VS, LE Cell, ASO, Kháng thể kháng nhân. Chẩn đoán biến chứng - Nhiễm trùng - Hoại tử chi 4. ĐIỀU TRỊ Mục đích điều trị Phục hồi chức năng chi tổn thương. Điều trị cụ thể Bao gồm việc sử dụng thuốc và các biện pháp hổ trợ. Thuốc - Thuốc chống kết tập tiểu cầu có tác dụng ngăn chặn sự tiến triển của bệnh tại các động mạch ngoại biên và phòng ngừa bệnh tại các vị trí khác Aspisine, Dipyridamol, và Ticlopidine. - Thuốc vận mạch có nhiều loại, có tác dụng khác nhau. Thông dụng có Buílomedil Fonzylan, Naftidrofuryl Praxilene, Pentoxiphylin Torental, Ginkgo Biloba Tanakan, gần đây sử dụng Iliprost chất tương tự Prostacycline. Các biện pháp hỗ trợ - Ngăn ngừa các yếu tố nguy cơ o Bỏ thuốc lá hoàn toàn. o Điều trị rối loạn chuyển hóa mỡ và tiểu đường. o Điều trị cao huyết áp. - Điều trị giảm đau. - Săn sóc kỹ vết loét. - Pha loãng máu đồng thể tích. - Dùng oxygen cao áp. Điều trị bằng can thiệp nội mạch Phẫu thuật tạo hình trong lòng mạch - Dùng dây dẫn luồn đến chỗ hẹp, tiếp theo dùng ống thông nhỏ có bóng ở đầu và bơm bóng phồng lên. - Dùng ống thông có bóng nhỏ luồn đến chỗ hẹp và bơm phồng lên, không dùng dây dẫn. Hẹp hoặc tắc động mạch một đoạn ngắn <10cm là chỉ định thích hợp cho phương pháp tạo hình trong lòng mạch. Thường áp dụng trong xơ vữa động mạch. Điều trị ngoại khoa - Phẫu thuật bóc lớp trong nội mạch Phương pháp này được dùng trong trường hợp tắc hoặc hẹp một đoạn động mạch. Vị trí thích hợp thường là ở chỗ chia đôi động mạch. - Phẫu thuật làm cầu nối động mạch Hiện nay phẫu thuật cầu nối được dùng phổ biến trong phẫu thuật mạch máu ngoại biên và mạch vành. Các vật liệu thường dùng làm cầu nối là tĩnh mạch tự thân, ống ghép nhân tạo. Các phương pháp trên được áp dụng cho các mạch máu lớn. Một số ít trường hợp áp dụng cho các mạch máu vừa ở ngoại biên. - Phẫu thuật cắt hạch thần kinh giao cảm thắt lưng Phẫu thuật cắt hạch thần kinh giao cảm là biện pháp sử dụng khi khả năng làm phẫu thuật phục hồi lưu thông động mạch bị hạn chế. Cụ thể là các trường hợp + Tắc nghẽn các động mạch nhỏ ở ngoại biên. + Tắc nghẽn động mạch do bệnh Buerger. - Phẫu thuật đoạn chi - 1/3 dưới đùi - 1/3 trên, giữa, dưới cẳng chân - Tháo nửa bàn chân, tháo khớp các ngón 5. THEO DÕI TÁI KHÁM Tiêu chuẩn nhập viện - Đau cách hồi - Loét hoại tử ngọn chi, chi Theo dõi - Tưới máu phần xa chi - Nhiễm trùng vết mổ. - Sự thồng suốt của cầu nối. 5 .3 Tiêu chuẩn xuất viện - Lành vết thương - Tưới máu phần xa chi tốt Tái khám - Sau xuất viện mỗi 2 tuần trong 3 tháng sau đó mỗi 3 tháng. LƯU ĐỒ XỬ TRÍ BỆNH MẠCH MÁU CHI DƯỚI TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Courtney M. Townsend, JR., MD 2012 Section XII Vascular, Chapter 63 Peripheral Arterial Occlusive Disease - Sabiston Textbook Of Surgery - 19th Ed. 2. F. Charles Brunicardi, MD, FACS 2010 Chapter 23 Arterial Disease -Schwartzs Principles of Surgery, 9th Ed. 3. Henry Haimovici 2009 Section VI Chronic Arterial Occlusions of the Lower Extremities - Vascular Surgery. 4. Rutherford 2008 Chronic Arterial Occlusions of the Lower Extremities -Vascular Surgery. 5. Vascular Surgery - Oxford Specialist Handbooks Series In Surgery - 2nd Ed 2010,

tắc động mạch chi dưới