Vòng xoắn bệnh lý tim mạch - thận - chuyển hóa có mối liên quan mật thiết với nhau, và làm nặng hơn tình trạng bệnh nền". Theo bác sĩ, mỗi năm trên thế giới có khoảng 20 triệu người tử vong do bệnh tim mạch. Ở Việt Nam, theo thống kê có khoảng 200.000 người tử vong mỗi năm do nguyên nhân tim mạch. Bệnh u thận lành tính (Hamartoma thận) là bệnh do sự tăng sinh bất thường của cơ trơn mạch máu và mô mỡ cấu tạo theo tỷ lệ khác nhau, là một khối u lành tính . Hamartoma có thể xảy ra không chỉ ở thận mà còn ở não, mắt, tim, phổi, xương và các bộ phận khác. Healthy USA - Cam kết chất lượng. hàng đầu thế giới. Healthy USA cung cấp sản phẩm sản xuất tại Hoa Kỳ. Sản phẩm của Healthy USA tuân thủ theo các tiêu chuẩn nghiêm ngặt của Hoa Kỳ. Sản phẩm của Healthy USA đạt chứng nhận chất lượng và lưu hành tại Hoa Kỳ. A. Khâu mạch máu đang chảy, cắt thần kinh X, mở rộng môn vị C. Tai biến mạch máu não, suy thận, tắc động mạch đùi. D. Suy gan. Cơ chế chấn thương thận trực tiếp xảy ra trong các trường hợp sau đây, trừ một: Giai đoạn 1: Tự thân tinh luyện 3 thể (thể trí, thể xác, thể tình cảm) bằng các phương pháp khai mở để khai thông kinh mạch, làm quen và kích thích các Luân Xa mở dần. Trong giai đoạn này người tu hành không nên đặt nặng tâm trí vào Luân Xa mà chỉ cần làm sao cho 3 thể Nuôi dưỡng người bệnh bằng đường truyền tĩnh mạch ngoại biên. 7. Dẫn lưu viêm tấy quanh thận, áp xe thận. 111. 1.160. Đặt ống thông dẫn lưu bàng quang. 112. 2.233. Rửa bàng quang. 113. Cắt u lưỡi lành tính . CƠ QUAN SINH DỤC NAM. 201. 3.3603. Cắt bỏ bao da qui đầu do dính qKQhm. U mạch cơ mỡ thận renal angiomyolipoma 1. Các u thận lành tính thường gặp bao gồm - U tuyến thận adenoma. Mời đọc bài - U tế bào hạt thận renal oncocytom. Mời đọc bài - U mạch cơ mỡ thận renal angiomyolipoma. Mời đọc bài - Các u thận lành tính khác ít gặp hơn bao gồm bệnh nang thận mắc phải, u cơ trơn, u máu, u mỡ, u tế bào cận cầu thận. Mời đọc bài 2. U mạch cơ mỡ thận renal angiomyolipoma U mạch cơ mỡ thận là u lành tính được Fisher phát hiện năm 1911 và đựơc Morgan đặt tên và được sử dụng cho đến hiện nay. Khác với các loại u xuất hiện lẻ tẻ, thể xơ củ tuberous sclerosis được Bourneville mô tả năm 1880, bao gồm các triệu chứng chậm phát triển trí tuệ, động kinh, u tuyến bã đậu ở mặt và u mạch cơ mỡ thận. Mặc dầu chẩn đoán u bằng các xét nghiệm hình ảnh có nhiều thuận lợi do các đặc điểm mô học, các nghiên cứu về di truyền và các chất đánh dấu đang được quan tâm. Cần chú ý là một tỷ lệ nhỏ u mạch cơ mỡ thận có xu hướng chuyển thành ác tính. Về điều trị, nguyên tắc là theo dõi và điều trị bảo tồn chức năng thận là chính, trừ khi u phát triển quá to hoặc gây chảy máu nặng nguy hiểm cho bệnh nhân. 1. Dịch tễ học U mạch cơ mỡ thận là một u lành tính hiếm gặp chiếm 0,3% các u thận, theo thống kê mổ tử thi Hajdu, 1969 nhưng chiếm 3% theo các thống kê phẫu thuật Jardin, 1980. Tuổi bệnh nhân đến khám từ 40 đến 70, tỷ lệ bệnh nhân nữ là 80% Bardot, 1992. Có hai loại thể bệnh - Thể xơ củ chiếm 20% các u mạch cơ mỡ thận, ở 1 thận hay 2 thận, thường hay phát triển to và gây chảy máu. Mời xem thêm bài Bệnh xơ củ - Loại u xuất hiện lẻ tẻ, chiếm 80% các u mạch cơ mỡ thận, có xu hướng xuất hiện muộn hơn và ít gây biến chứng hơn. Có nhiều thụ thể của progesterone và estrogen đựơc tìm thấy ở nhân tế bào cơ trơn của u. Trong phức hợp xơ củ có 2 gen đựơc tìm thấy là gen TSC1 ở nhiễm sắc thể 9 và gen TSC2 ở nhiễm sắc thể 16, có sản xuất chất tuberin. Di truyền theo kiểu autosom trội, nhưng lại xuất hiện bất thường, chỉ cần hoặc bố hoặc mẹ di truyền cho con. Trong u mạch cơ mỡ xuất hiện lẻ tẻ, gen TSC2 chỉ đựơc tìm thấy trên 10% các u. có thể loại u này còn phụ thuộc vào các gen khác nữa. 2. Giải phẫu bệnh U xuất hiện ở một vị trí hay nhiều vị trí trong nhu mô thận, kích thước u có giới hạn nhưng không có vỏ bọc. U có màu vàng của mô mỡ hay màu hồng sẫm nếu thành phần cơ trơn chiếm ưu thế, kèm theo các đám xuất huyết. U có thể vỡ gây chảy máu sau phúc mạc. Tỷ lệ tham gia của các thành phần mô mỡ, mạch máu và cơ trơn rất khác nhau. Các thành mạch dày, nhưng chứa ít elastin, dễ vỡ. Hiện nay, người ta chú ý về dạng epitheloid của u. Đây là một hình thái chuyển sang ác tính và di căn, khác với tính đa cực khi u gặp ở nhiều vị trí trong cơ thể. Để phân biệt các dạng u mạch cơ mỡ thận với ung thư tế bào thận về mô học, người ta sử dụng phương pháp nhuộm với HMB - 45, luôn dương tính trong u mạch cơ mỡ. Khác với ung thư tế bào thận, u mạch cơ mỡ rất hiếm khi có vôi hóa trong nhu mô thận. 3. Chẩn đoán Lâm sàng Bệnh nhân đến thăm khám thường là nữ, độ tuổi 40, có những triệu chứng sau Đau bụng và thắt lưng 80%, u thận to 50%, đái ra máu 25%, chảy máu sau phúc mạc 30%, tăng huyết áp 20%, thiếu máu 20%, suy thận 5%, nhiễm khuẩn niệu 5%, theo Steiner, 1993. Khi có bệnh xơ củ, u xuất hiện ở 1 hay 2 thận, gây suy thận nếu u phát triển quá to. Chẩn đoán hình ảnh Chẩn đoán hình ảnh có độ tin cậy cao và còn giúp chẩn đoán sớm khi chưa có triệu chứng hoặc khi chỉ có triệu chứng nhẹ như mệt mỏi, sốt, buồn nôn, đái máu vi thể. Siêu âm cho thấy hình ảnh tăng âm của mô mỡ rất đặc hiệu. Hình 1. Siêu âm hình ảnh u cơ mỡ mạch thận tăng phản âm do nhiều tế bào mỡ. Chụp cắt lớp vi tính phát hiện tỷ trọng của mỡ từ - 15 đến - 80 đơn vị Hounsfield, với độ chính xác gần 90% các trường hợp. Chụp động mạch thận hiện nay không cần thiết, trừ khi để chuẩn bị làm tắc mạch điều trị. 4. Điều trị Điều trị dựa vào các triệu chứng, hoàn cảnh bệnh nhân và kích thước của u. Theo Steiner, các u dưới 4cm và không có triệu chứng chỉ cần theo dõi định kỳ 6 tháng và hàng năm. Đối với các u to trên 4cm và có triệu chứng, có thể chọn kỹ thuật cắt thận bán phần hay làm tắc mạch chọn lọc. Đối với bệnh nhân có thai, việc điều trị có khi cần thiết, để tránh tai biến lúc sinh đẻ. Việc cắt bỏ thận hiện nay rất hạn chế. Khi thận bên đối diện còn hoạt động tốt, cắt bỏ thận chỉ đặt ra khi rõ ràng có ung thư được xác định bằng sinh thiết tức thì hay khi chảy máu nặng mà không cầm đựợc bằng tắc mạch chọn lọc. U mạch cơ mỡ thận là u lành tính, chỉ trừ một tỉ lệ rất nhỏ có xu hướng ác tính. Thể loại xơ củ trong bệnh lý này thường gây u thận 2 bên, tạo nên nhiều biến chứng hơn loại u xuất hiện lẻ tẻ. Những tiến bộ trong những năm gần đây là chẩn đoán di truyền, phát hiện chất đánh dấu phân tử HMB - 45, chẩn đoán chính xác về mô học và các phương pháp điều trị bảo tồn, trong đó có tắc mạch chọn lọc. Hình 2. U cơ mỡ mạch thận trước hình trái và sau hình phải nút mạch chọn lọc ảnh chụp động mạch thận chọn lọc. Hình 3. Mô hình cắt bán phần thận để điều trị U cơ mỡ mạch thận. Hà Hoàng Kiệm, BV 103, HVQY. CHIA SẺ BÀI VIẾT Nói đến u chắc hẳn chúng ta đều có mối lo lắng liệu đây có phải là ung thư hay không? U thận cũng vậy, sẽ gồm u lành thận và u ác thận. Bài viết này cung cấp các thông tin cơ bản về một loại u lành tính ở thận, đó là u cơ mỡ mạch thận AML. U cơ mỡ mạch thận AML được phát hiện lần đầu tiên vào năm 1911 do Fischer và đến năm 1951 được Morgan đặt tên u cơ mỡ mạch thận. U cơ mỡ mạch thận là một loại u thận lành tính chứa các thành phần mạch máu, cơ trơn và hai thể AML thường gặp trên lâm sàngU cơ mỡ mạch thận có xơ củ 20% Thường bị cả 2 thận, lâm sàng của bệnh đặc trưng và dễ chẩn đoán. Thường phát triển to và gây chảy cơ mỡ mạch thận không có xơ củ 80% Thường chỉ xảy ra ở 1 thận, ít có triệu chứng và nữ thường gặp hơn cơ mỡ mạch thận có tính chất xâm lấn, khi u phát triển sẽ lan vào nhu mô quanh thận hoặc xoang thận, thậm chí nếu các giai đoạn sau của khối u có thể lan vào các hạch bạch huyết lân cận. 2. Triệu chứng của u cơ mỡ mạch thận Có một số trường hợp u cơ mỡ mạch thận nhỏ, diễn tiến âm thầm và chỉ phát hiện tình cờ qua siêu âm ổ vài trường hợp khác sẽ có các triệu chứng đặc trưng. Cũng như các loại khối u khác, u cơ mỡ mạch thận sẽ có các triệu chứng của khối choáng chỗ, chèn ép. Do vị trí nằm ở thận nên sẽ có thêm các triệu chứng về thận – tiết niệu kèm theo. Các triệu chứng thường gặp là theo nghiên cứu của Steiner năm 1993Đau bụng 80% đau nhiều ở vùng hố thắt lưng, đau âm ỉ, đau tăng dần do sự tăng kích thước của khối u. Nếu như u to lên và chèn ép vào đường bài xuất nước tiểu có thể gây ra cơn đau quặn thận to 50% Sờ vào vùng bụng có thể thấy một khối bất máu 25% Tiểu máu thường toàn bãi, tiểu máu không liên quan đến các bệnh lý cầu thậnChảy máu sau phúc mạc 30%Thiếu máu 20%Suy thận 5%Nhiễm khuẩn đường tiết niệu 5%Trong trường hợp u xuất hiện ở một hoặc hai thận và phát triển quá to thì có thể gây ra suy thận. Đau nhiều ở vùng hố thắt lưng là dấu hiệu của u cơ mỡ mạch thận 3. Các xét nghiệm trong u cơ mỡ mạch thận Chẩn đoán hình ảnh hiện nay đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong việc chẩn đoán sớm bệnh u cơ mỡ mạch thận. Giúp cải thiện tiên lượng bệnh và điều trị hợp xét nghiệm trong u cơ mỡ mạch thận bao gồmSiêu âm chẩn đoán u cơ mỡ mạch thận Đây là phương pháp không xâm lấn, độ nhạy và độ đặc hiệu cao nên được chỉ định đầu tiên trong trường hợp nghi ngờ u cơ mỡ mạch thận. Siêu âm cho thấy hình ảnh tăng âm của mô mỡ rất đặc cắt lớp vi tính CT-Scan Độ chính xác rất cao, lên đến 90%. Tỷ trọng của mỡ là -15 đến -80 đơn vị động mạch thận Đây là phương pháp vừa khảo sát mạch máu thận vừa giúp can thiệp điều trị. Có thể thấy khối u lớn nằm trong nhu mô thận, bên trong có nhiều mạch máu dị thiết thận Sinh thiết thận làm mô bệnh học là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán. Tuy nhiên phương pháp này chỉ dùng khi nghi ngờ chẩn đoán và cần loại trừ ung thư thận. Sinh thiết thận làm mô bệnh học là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán u cơ mỡ mạch thận 4. Điều trị u cơ mỡ mạch thận U cơ mỡ mạch thận kích thước nhỏ 4 cm, nguy cơ xuất huyết thường khá cao và có nguy cơ tử vong nếu như không can thiệp. Do đó việc loại bỏ khối u là cần thiết để tránh cho bệnh nhân những nguy cơ biến chứng nguy hiểm đến tính mạng như vỡ u, chảy máu, đái ra máu ồ ạt, khối máu tụ lớn sau phúc mạc, ...Hai phương pháp điều trị u cơ mỡ mạch thận là phẫu thuật cắt bỏ thận toàn phần hoặc bán phần và can thiệp nội mạchPhẫu thuật loại bỏ khối u, cắt bỏ thận toàn phần hay bán phần Việc cắt bỏ thận hiện nay rất hạn chế. Khi thận bên đối diện còn hoạt động tốt, cắt bỏ thận chỉ đặt ra khi rõ ràng có ung thư được xác định bằng sinh thiết tức thì hay khi chảy máu nặng mà không cầm được bằng tắc mạch chọn lọc. Phẫu thuật có nhiều biến chứng trong lúc phẫu thuật như nguy cơ mất máu nhiều, khối máu tụ lớn và phải cắt bỏ toàn bộ thận trong quá trình phẫu thuật là rất thiệp nội mạch Can thiệp nội mạch và tắc mạch chọn lọc được ưu tiên hàng đầu do tính chất xâm lấn tối thiểu và khả năng giúp bệnh nhân bảo tồn được thận. Trong trường hợp này, vật liệu tắc mạch được sử dụng là hạt vi cầu embozene tắc mạch đầu xa và hạt nhựa PVA tắc mạch đầu gần của u. Detachable coil cũng được sử dụng để nút một phình mạch phát hiện trong quá trình chụp mạch, giảm tối đa nguy cơ xuất huyết sau này. Ngoài ra, chức năng thận của bệnh nhân cũng được bảo tồn tối đa nhờ việc lựa chọn chính xác nhánh mạch nuôi u và bảo tồn các nhánh mạch máu của nhu mô thận bình thường. Các nghiên cứu trên thế giới đã chứng minh hiệu quả cao của can thiệp nội mạch trong AML thận xuất huyết với tỉ lệ chảy máu trở lại cũng như các biến chứng rất thấp. Một nghiên cứu khác cho thấy khối u giảm kích thước 33-43% sau can thiệp 6 tháng càng củng cố hơn hiệu quả của phương pháp lại, u cơ mỡ mạch thận có tính chất xâm lấn, khi u phát triển sẽ lan vào nhu mô quanh thận hoặc xoang thận, thậm chí nếu các giai đoạn sau của khối u có thể lan vào các hạch bạch huyết lân cận. Trong trường hợp u xuất hiện ở một hoặc hai thận và phát triển quá to thì có thể gây ra suy thận. Do đó, khi có dấu hiệu cảnh báo bệnh, bạn nên đến cơ sở y tế để chẩn đoán và điều trị phù hợp. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM U cơ mỡ thận 32mm có cần can thiệp thuốc hay điều trị không? Những hiểu biết cơ bản về ung thư trẻ em Triệu chứng nhồi máu não

u cơ mỡ mạch thận