hiỆu Ứng truyỀn dẪn tỪ lÃi suẤt chÍnh sÁch ĐẾn lÃi suẤt bÁn lẺ tẠi cÁc ngÂn hÀng thƯƠng mẠi Ở viỆt nam luẬn vĂn thẠc sĨ kinh tẾ tp. hồ chí minh - năm 2014 bỘ giÁo dỤc vÀ ĐÀo tẠo trƯỜng ĐẠi hỌc kinh tẾ tp. hcm nguyỄn thỊ thu trang hiỆu Ứng truyỀn dẪn tỪ lÃi suẤt
8) Một người gửi tiết kiệm 1 triệu, lãi suất là 0,65%/tháng. Tính số tiền có được sau 2 năm, biết tiền lãi tính theo lãi kép? Giải Số tiền có được sau 2 năm là: 1.000.000(1 + 0,0065)24 1.168.236 9) Mẹ Hạnh gửi tiết kiệm 50 triệu đồng vào ngân hàng X loại có kỳ hạn 3
1. Khái niệm lãi suất. Lãi suất trong hợp đồng vay tài sản là tỉ lệ nhất định mà bên vay phải trả thêm vào số tài sản hoặc số tiền vay đã tính theo đơn vị thời gian. Lãi suất thường được tính theo tuần, tháng hoặc năm do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy
Hiện nay, khoản 5 Điều 466 Bộ luật dân sự 2015 quy định về cách tính lãi và lãi suất quá hạn rất khó hiểu. Gây ra nhiều tranh luận và hiểu khác nhau về vấn đề này. Sau đây tác giả đưa ra các bước để tính số tiền này cùng ví dụ áp dụng giúp các đồng nghiệp cùng
Ví dụ 2.1: Mua trái phiếu chính phủ (Tính theo lãi đơn): Mệnh giá: 100.000đ, Lãi suất: 10%/ năm, Thời hạn: 5 năm, Trả gốc, lãi 1 lần sau 5 năm. Yêu cầu: Xác định tiền lãi thu được sau 5 năm, tổng số tiền nhận về cả gốc và lãi sau 3, 5 năm. Bài giải: + Tổng tiền lãi thu
Bài tập tình huống 2. Câu hỏi: 1. Thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế của ông Bình và bà Thanh. 2. Xác định di sản và chia di sản thừa kế trong trường hợp trên. Gợi ý trả lời. 1.
Zg3PSU. Tính lãi suất môn dân sự Ngày đăng 19/12/2020 A cho B vay 2 tỷ , lãi suất thỏ thuận tháng . Thời gian vay 3 năm. Các bên thỏa thuận trả cả gốc và lãi khi hết thời hạn vay. Đến hạn trả nợ, B đã trả được số lãi đầy đủ theo thỏa thuận nhưng chưa trả được nợ gốc . A đồng ý gia hạn cho B thêm 2 tháng để trả nhưng B vẫn k trả được. 15 tháng sau đó kể từ ngày kết thúc thời gian gia hạn B mới trả được nợ gốc. Hãy xác định số tiền B phải trả cho A 1334 Cảm ơn Phản hồi Chủ đề đang được đánh giá Click vào bảng để xem hiển thị đầy đủ thông tin Bạn vui lòng đăng nhập hoặc Đăng ký tại đây để tham gia thảo luận
Cách tính lãi suất, tính lãi và một số bài tập mẫu tính lãi suất trong hợp đồng vay tài sản - Cô Lê Giang, giảng viên khoa Pháp luật Dân sự, Đại học Luật Hà đây là chi tiết tài liệu
Ngày đăng 19/04/2020, 0853 Trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, không phải cá nhân, chủ thể nào cũng có đủ nguồn vốn để thực hiện những dự định họ đặt ra. Để giải quyết vấn đề “vốn” cũng như là thoát khỏi những khó khăn tạm thời mà đòi hỏi họ phải vay tiền hoặc vay tài sản của người khác. Hợp đồng vay có thể được xác lập giữa các cá nhân với nhau, giữa cá nhân với các tổ chức kinh tế hay với các tổ chức tín dụng,…. Hợp đồng vay tài sản thường có một số nội dung như tài sản vay, lãi suất, thời hạn vay, quyền và nghĩa vụ của các bên,…. Một trong những nghĩa vụ rất quan trọng của bên vay đối với hợp đồng vay có lãi là phải trả lãi đúng hạn và đầy đủ cho bên cho vay lãi suất không được cao hơn mức lãi suất do luật quy định MỞ ĐẦU Trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, cá nhân, chủ thể có đủ nguồn vốn để thực dự định họ đặt Để giải vấn đề “vốn” thoát khỏi khó khăn tạm thời mà đòi hỏi họ phải vay tiền vay tài sản người khác Hợp đồng vay xác lập cá nhân với nhau, cá nhân với tổ chức kinh tế hay với tổ chức tín dụng,… Hợp đồng vay tài sản thường có số nội dung như tài sản vay, lãi suất, thời hạn vay, quyền nghĩa vụ bên,… Một nghĩa vụ quan trọng bên vay hợp đồng vay có lãi phải trả lãi hạn đầy đủ cho bên cho vay lãi suất không cao mức lãi suất luật quy định, để tìm hiểu vấn đề em xin chọn đề số 05 “ Cách tính lãi hợp đồng vay tài sản” NỘI DUNG I Hợp đồng vay tài sản Khái niệm Điều 463 BLDS 2015 quy định “Hợp đồng vay tài sản thỏa thuận bên, theo bên cho vay giao tài sản cho bên vay; đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản loại theo số lượng, chất lượng phải trả lãi có thỏa thuận pháp luật có quy định.” Đặc điểm - Là hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu tài sản cách tạm thời Nếu hợp đồng mua bán tài sản, tài sản chuyển giao hai bên cách vĩnh viễn hợp đồng cho vay chuyển giao quyền sở hữu tài sản vay cách tạm thời Thực chất bên vay hồn tồn quyền định đoạt tài sản vay chủ sở hữu tài sản để thực mục đích vay thời gian định Hết thời hạn đó, bên vay phải trả lại tài sản vay cho bên cho vay - Có thể hợp đồng có đền bù khơng có đền bù Hợp đồng vay tài sản hợp đồng có đền bù bên có thỏa thuận lãi, hợp đồng khơng có đền bù vay khơng có lãi - Là hợp đồng song vụ đơn vụ Hợp đồng vay tài sản hợp đồng song vụ có hiệu lực kể từ thời điểm bên sau ký vào văn hợp đồng, hợp đồng bên cho vay có nghĩa vụ giao tài sản cho bên vay theo thỏa thuận, bên vay phải trả nợ đến thời hạn Hợp đồng vay tài sản hợp đồng đơn vụ thời điểm thời điểm có hiệu lực hợp đồng bên thỏa thuận thời điểm bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên vay, hợp đồng vay có hiệu lực bên cho vay khơng nghĩa vụ bên vay II Lãi suất tiền lãi hợp đồng vay tài sản Khái niệm Lãi suất hiểu tỉ lệ phần trăm số tài sản tăng thêm tính số tài sản vay bên thỏa thuận pháp luật quy định Thơng thường, phần trăm lãi suất tính theo tháng, theo năm, tính theo ngày thời gian vay ngắn tháng Lãi suất dùng để xác định số lãi nợ gốc lãi nợ hạn mà bên vay phải trả cho bên cho vay Lãi khoản tiền lợi ích vật chất mà bên vay phải trả thêm số tiền vật vay bên cho vay Lãi chuyển từ người vay sang người cho vay hết hạn hợp đồng tùy thỏa thuận bên bên thỏa thuận trả lãi theo tháng, theo quý… Lãi tỉ lệ thuận với nợ gốc, lãi suất thời gian vay Cách tính lãi hợp đồng vay tài sản theo Bộ luật dân 2015 Điều 468 BLDS 2015 quy định Lãi suất sau “1 Lãi suất vay bên thỏa thuận Trường hợp bên có thỏa thuận lãi suất lãi suất theo thỏa thuận không vượt 20%/năm khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác Căn tình hình thực tế theo đề xuất Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội định điều chỉnh mức lãi suất nói báo cáo Quốc hội kỳ họp gần Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt lãi suất giới hạn quy định khoản mức lãi suất vượt q khơng có hiệu lực hợp bên có thỏa thuận việc trả lãi, khơng xác định rõ lãi suất có tranh chấp lãi suất lãi suất xác định 50% mức lãi suất giới hạn quy định khoản Điều thời điểm trả nợ.” Lãi suất vay bên tự thỏa thuận Các bên hợp đồng có quyền thỏa thuận để ấn định mức lãi suất hợp đồng vay Các bên thỏa thuận lãi suất tính theo đơn vị năm, quý, tháng, tuần, ngày… để thuận tiện cho việc tính tốn, nhiều trường hợp, bên phải quy đổi lãi suất theo đơn vị thời gian thống Trường hợp bên thỏa thuận lãi theo ngày, tháng, năm dựa vào lãi giá trị tài sản vay, thời gian vay, tính lãi suất theo ngày tháng năm Lãi = Nợ gốc x Lãi suất x Thời gian vay => Lãi suất = Lãi / Nợ gốc x Thời gian vay x 100% Theo khoản Điều 468 Luật cho phép bên thỏa thuận lãi suất Tuy nhiên, mức lãi suất không vượt 20%/ năm khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác Trong trường hợp lãi suất giới hạn luật định mức lãi suất vượt q khơng có hiệu lực Ví dụ A B thỏa thuận lãi suất 25%/năm khoản tiền vay đồng thời gian năm Trường hợp mức lãi suất thỏa thuận vượt lãi suất luật định 5%, phần vượt q 5% khơng có hiệu lực Mức lãi suất để tính lãi trường hợp 20%/năm Trường hợp bên có thỏa thuận việc tính lãi khơng xác định rõ lãi suất có tranh chấp lãi suất lãi suất tính 50% mức lãi suất giới hạn quy định khoản Điều 466 thời điểm trả nợ, tức mức lãi suất trường hợp 10%/năm Theo khoản 4, khoản Điều 466 BLDS 2015 Nghĩa vụ trả nợ bên vay “4 Trường hợp vay khơng có lãi mà đến hạn bên vay không trả nợ trả khơng đầy đủ bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định khoản Điều 468 Bộ luật số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác luật có quy định khác Trường hợp vay có lãi mà đến hạn bên vay khơng trả trả khơng đầy đủ bên vay phải trả lãi sau a Lãi nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả phải trả lãi theo mức lãi suất quy định khoản Điều 468 Bộ luật này; b Lãi nợ gốc hạn chưa trả 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.” Hợp đồng vay tài sản bao gồm hợp đồng vay có lãi hợp đồng vay khơng có lãi - Đối với hợp đồng vay khơng có lãi Theo khoản Điều 466 Bộ luật dân 2015, trường hợp vay khơng có lãi mà đến hạn bên vay không trả nợ không trả đầy đủ bên cho vay có quyền u cầu trả lãi với mức lãi suất 10%/ năm Khoản Điều 468 số tiền chậm trả tướng ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp thỏa thuận khác luật có quy định khác Quy định hồn tồn hợp lí, lẽ, trường hợp vay khơng có lãi, người cho vay hồn tồn khơng thu lợi ích vật chất từ hợp đồng mà việc cho vay hoàn toàn dựa tương trợ, giúp đỡ, bên cho vay bên vay Do đó, đến hạn trả nợ mà bên vay khơng trả chậm trả bên vay phải trả lãi số tiền chậm trả tướng ứng với thời gian chậm trả Đồng thời quy định nhằm nâng cao ý thức, trách nhiệm bên vay việc trả nợ cho bên cho vay Lãi nợ gốc hạn = Nợ gốc chậm trả x 10% x thời gian chậm trả Ví dụ A cho B vay đồng thời gian năm Đến hạn trả nợ, B trả cho A đồng Số tiền lại tháng sau B trả đủ Trong trường hợp này, B chậm trả cho A đồng thời gian tháng , số tiền lãi B phải trả cho A là x 10% 12 x 3= đồng - Đối với hợp đồng vay có lãi bên cạnh việc trả tiền gốc đầy đủ, bên vay phải trả tiền lãi theo thỏa thuận với bên cho vay + Đối với lãi hạn lãi nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả Đối với lãi hạn, bên vay phải trả tiền lãi nợ gốc theo lãi suất mà bên thỏa thuận hợp đồng thỏa thuận lãi suất quy định vay tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn bên vay chưa trả Lãi hạn = Nợ gốc x Lãi suất theo thỏa thuận x Thời hạn vay Ví dụ A cho B vay đồng, lãi suất 1,5%/tháng thời gian năm Vậy số tiền lãi hạn mà B phải trả cho A là x 1,5% x 12 tháng = đồng Trường hợp bên vay chậm trả tiền lãi họ phải trả lãi theo mức lãi suất 10%/năm khoản Điều 468 Thực chất trường hợp bên vay trả hạn số tiền lãi hạn đến hạn phải trả lãi bên vay chưa trả , bên vay phải trả tiền lãi số tiền lãi chậm trả hạn với lãi suất 10%/năm tương ứng với thời gian vay Lãi khoản lãi hạn chậm trả = Tiền lãi hạn chưa trả x 10%/năm x Thời gian chậm trả + Đối với lãi nợ gốc hạn Lãi nợ gốc hạn trả 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác Đây trường hợp đến hạn trả nợ bên vay không trả hạn cho bên cho vay Trường hợp này, bên vay phải trả lãi nợ gốc hạn chưa trả 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả Thời điểm chuyển sang nợ hạn tính từ ngày sau đến kỳ hạn trả nợ ghi hợp đồng; với trường hợp hợp đồng khơng có kỳ hạn thời điểm trả nợ bên thông báo cho biết trước thời điểm trả nợ Thời gian chậm trả khoảng thời gian tính từ ngày sau ngày đến hạn thực nghĩa vụ trả tiền ghi hợp đồng sau ngày hết hạn thời gian gia hạn trả nợ người vay chưa trả hết nợ đến ngày xét xử sơ thẩm Lãi nợ gốc hạn = Nợ gốc chưa trả x 150% x Lãi suất theo hợp đồng x Thời gian chậm trả Ví dụ A cho B vay đồng, lãi suất 1,5%/tháng thời gian năm trả gốc lãi vào thời điểm hết năm Đến hạn trả nợ, B trả cho A số tiền gốc đồng Thiếu đồng tiền gốc chưa trả lãi hạn đồng Số tiền lại tháng sau, B trả hết cho A Vậy, tính đến thời điểm trả đầy đủ nợ, số tiền lãi nợ gốc hạn mà B phải trả cho A là đồng x 150% x 1,5%/ tháng x = đồng III Thực hợp đồng vay tài sản hợp đồng vay không kỳ hạn Đối với hợp đồng vay khơng kỳ hạn khơng có lãi bên cho vay có quyền đòi lại tài sản bên vay có quyền trả nợ vào lúc phải báo cho biết trước thời gian hợp lý, trừ trường hợp có thỏa thuận khác Đối với hợp đồng vay khơng kỳ hạn có lãi bên cho vay có quyền đòi lại tài sản lúc nào, phải báo trước cho bên vay thời gian hợp lý trả lãi đến thời điểm nhận lại tài sản, bên vay có quyền trả lại tài sản lúc phải trả lãi thời điểm trả nợ, phải báo trước cho bên cho vay thời gian hợp lý Thực hợp đồng vay có kỳ hạn Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn khơng có lãi bên vay có quyền trả lại tài sản lúc nào, phải báo trước cho bên cho vay thời gian hợp lý, bên cho vay đòi lại tài sản trước kỳ hạn, bên vay đồng ý Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn có lãi bên vay có quyền trả lại tài sản trước kỳ hạn, phải trả toàn lãi theo kỳ hạn khơng có thỏa thuận khác IV Nghĩa vụ bên Nghĩa vụ bên cho vay Theo quy định Điều 465 BLDS 2015, bên cho vay có nghĩa vụ - Giao tài sản cho bên vay đầy đủ, chất lượng, số lượng vào thời điểm địa điểm thỏa thuận - Bồi thường thiệt hại cho bên vay, bên cho vay biết tài sản không bảo đảm chất lượng mà không báo cho bên vay biết, trừ trường hợp bên vay biết mà nhận tài sản - Không yêu cầu bên vay trả lại tài sản trước thời hạn, trừ trường hợp quy định Điều 470 Bộ luật luật khác có liên quan quy định khác Nghĩa vụ bên vay tài sản Theo khoản 1, khoản 2, khoản Điều 466 BLDS 2015 “1 Bên vay tài sản tiền phải trả đủ tiền đến hạn; tài sản vật phải trả vật loại số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác Trường hợp bên vay trả vật trả tiền theo trị giá vật vay địa điểm thời điểm trả nợ, bên cho vay đồng ý 3 Địa điểm trả nợ nơi cư trú nơi đặt trụ sở bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.” Tương ứng với nghĩa vụ bên cho vay, bên vay hợp đồng vay có nghĩa vụ sau đây - Nghĩa vụ trả lại tài sản bên vay bên cho vay xác định dựa loại tài sản vay, cụ thể tài sản vay tiền bên vay phải trả đủ tiền đến hạn đối tượng vay tiền bên quan tâm đến loại tiền vay nội tệ ngoại tệ , số lượng vay; tài sản vay vật phải trả vật loại số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác Trong thực tế, vay vật áp dụng phổ biến với đối tượng vàng, thóc, gạo… thực nghĩa vụ giao trả vật bên vay phải trả vật loại với tài sản bên cho vay chuyển giao, đảm bảo chất lượng số lượng với loại tài sản bên vay vay Quy định đề xuất đến hai loại tài sản vay tiền vật mặt lý luận thực tiễn, giấy tờ có giá, quyền tài sản khơng coi đối tượng hợp đồng vay tài sản - Trường hợp bên vay khơng thể trả vật trả tiền theo trị giá vật vay địa điểm thời điểm trả nợ, bên cho vay đồng ý Về nguyên tắc, bên vay phải trả lại cho bên cho vay theo loại tài sản mà họ vay Nếu tài sản vay tiền bên vay phải trả tiền, tài sản vay vật bên vay phải trả vật loại, chất lượng, số lượng Tuy nhiên, bên vay khơng thể trả vật trả tiền theo giá trị vật vay định giá vật vay tiền Việc định giá vay tiền xác định theo giá trị địa điểm thời gian trả nợ Chỉ áp dụng trả tiền thay vật bên cho vay đồng ý Ví dụ A cho B vay vàng 9999 thời gian năm Đến thời điểm trả nợ, A đồng ý cho B trả tiền khoản tiền B phải trả cho A tương đương với số tiền mua vàng 9999 thời điểm trả - Địa điểm trả nợ nơi cư trú nơi đặt trụ sở bên cho vay trừ trường hợp bên có thỏa thuận khác V Bài tập tình hợp đồng vay tài sản TÌNH HUỐNG Ngày 05/06/2017, A vay B số tiền 200 triệu đồng để mở cửa hàng bán vật liệu xây dựng, hai bên ký kết với hợp đồng vay tài sản với nọi dung sau A vay B số tiền 200 triệu đồng với lãi suất 1,8%/tháng, lãi vay trả lần vào ngày mùng tháng, gốc vay trả lần vào ngày hết hạn vay, thời hạn vay 01 năm kể từ ngày hợp đồng ký kết Trong trình thực hợp đồng, A trả lãi đầy đủ theo thỏa thuận cho B đến ngày 05/12/2017 từ A khơng trả lãi Đến hạn hợp đồng, B yêu cầu A trả đầy đủ tiền gốc lãi A khơng có tiền trả Ngày 05/11/2018, có tiền A trả nợ cho B Hãy xác định số tiền mà A phải trả cho B vào ngày 05/11/2018 bao nhiêu? TRẢ LỜI - Số tiền lãi hạn mà A trả cho B là x 1,8% x tháng = đồng - Lãi suất hợp đồng vay A B 1,8%/tháng tức 1,8 x 12 = 21,6%/năm, mức lãi suất không phù hợp với quy định khoản Điều 468 BLDS 2015 mức lãi suất không vượt 20%/ năm khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác Trong trường hợp lãi suất giới hạn luật định mức lãi suất vượt khơng có hiệu lực Vì tình trên, mức lãi suất áp dụng để tính lãi 20%/năm Như vậy, số tiền lãi hạn mà A phải trả cho B là x 20% x năm = đồng - Số tiền lãi mà A hạn chậm trả cho B là – = đồng - Ngày 05/06/2017, A B ký kết với hợp đồng vay tài sản thời hạn 01 năm, lãi trả vào mùng hàng tháng, A trả lãi đến ngày 05/12/2017 A trả lãi tháng, tháng chưa trả lãi Vì vậy, trường hợp này, bên vay chậm trả tiền lãi họ phải trả lãi theo mức lãi suất 10%/năm khoản Điều 468 Lãi khoản lãi hạn chậm trả = Tiền lãi hạn chưa trả x 10%/năm x Thời gian chậm trả = x 10%/12 x = đồng - Ngày 05/6/2017, A B ký kết với hợp đồng vay tài sản thời hạn 01 năm, nợ gốc trả lần vào ngày hết hạn hợp đồng, tức theo thỏa thuận hợp đồng, đến ngày 05/6/2018 A phải trả số tiền vay đồng cho B Tuy nhiên, đến ngày 05/11/2018, có tiền A trả nợ cho B, A trả nợ gốc chậm 05 tháng so với thỏa thuận Vì vậy, A phải trả lãi nợ gốc hạn 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả Lãi nợ gốc hạn = Nợ gốc chưa trả x 150% x Lãi suất theo hợp đồng x Thời gian chậm trả = x 150% x 20%/12 x = đồng => Đến ngày 05/11/2018, A phải trả cho B số tổng số tiền là nợ gốc + lãi hạn + lãi lãi hạn chưa trả + lãi nợ gốc hạn - lãi trả = đồng Như vậy, đến ngày 05/11/2018, A phải trả cho B tổng số tiền đồng KẾT LUẬN So với Bộ luật dân 2005, Bộ luật dân 2015 có quy định giới hạn mức lãi suất hợp đồng vay tài sản Mục đích việc quy định lãi suất nhằm hạn chế việc cho vay nặng lãi bởi, đặt lợi định ý chí hợp đồng vay bên cho vay có lợi định ý chí Do đó, để ngăn chặn việc bên cho vay lợi dụng tình trạng khó khăn bên vay đưa mức lãi suất không thỏa đáng Tuy nhiên, quy định hợp đồng vay điểm thiếu sót chưa quy định nguyên tắc tính lãi tài sản vay tiền thực chất, quy định nguyên tắc tính lãi hợp đồng vay áp dụng với tài sản vay tiền Trên thực tế, để tính lãi tài sản vay vật vàng, kim khí quý, đá quý, thóc gạo,… bên hợp đồng quy đổi vật tiền để làm sở tính lãi hạn hạn DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình Luật dân Việt Nam tập II_ NXB Công an nhân dân Hướng dẫn môn học Luật dân tập II_ NXB Tư pháp Bình luận khoa học luật dân 2015 _NXB Công an nhân dân Bộ luật Dân 2015 18/11/2018 Truy cập lúc 855 MỤC LỤC ... có đền bù Hợp đồng vay tài sản hợp đồng có đền bù bên có thỏa thuận lãi, hợp đồng khơng có đền bù vay khơng có lãi - Là hợp đồng song vụ đơn vụ Hợp đồng vay tài sản hợp đồng song vụ có hiệu lực... vay tài sản bao gồm hợp đồng vay có lãi hợp đồng vay khơng có lãi - Đối với hợp đồng vay khơng có lãi Theo khoản Điều 466 Bộ luật dân 2015, trường hợp vay khơng có lãi mà đến hạn bên vay không... chưa quy định nguyên tắc tính lãi tài sản vay tiền thực chất, quy định nguyên tắc tính lãi hợp đồng vay áp dụng với tài sản vay tiền Trên thực tế, để tính lãi tài sản vay vật vàng, kim khí q, - Xem thêm -Xem thêm BTHK dân sự 2_ĐHLHN_2019_Cách tính lãi trong hợp đồng vay tài sản kèm phân tích tình huống về hợp đồng vay tài sản,
Tóm tắt câu hỏi Xin chào luật sư, tôi có câu hỏi như sau rất mong được luật sư tư vấn Năm 2012 tôi có vay của một người bạn 100 triệu đồng với mức lãi suất 0,3/năm trong thời hạn 5 năm. Trong 3 năm đầu tôi có trả đầy đủ số tiền lãi tức 90 triệu đồng. Tuy nhiên, 2 năm trở lại đây công việc làm ăn của tôi gặp nhiều khó khăn vì vậy tôi chưa có khả năng thanh toán đầy đủ số tiền lãi và hiện nay đã quá thời hạn thanh toán được một năm. Luật sư cho tôi hỏi nếu áp dụng theo quy định của luật mới tức Bộ luật dân sự 2015 thì tôi có nghĩa vụ phải thanh toán các khoản nào và là bao nhiêu ạ? Người gửi Quang Tuấn Bài viết liên quan Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi của mình đến Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, Luật Việt Phong xin tư vấn cho bạn như sau 1/ Căn cứ pháp lý Bộ luật Dân sự 2015 2/ Cách tính tiền lãi vay theo Bộ luật Dân sự 2015. Liên quan đến hợp đồng vay tài sản, Bộ luật Dân sự 2015 đã có nhiều sửa đổi so với Bộ luật Dân sự 2005 đặc biệt liên quan đến lãi suất vay. Áp dụng quy định của Bộ luật Dân sự 2015, tại Điều 466 và 468 có quy định như sau “Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay 1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. …. 5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau a Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này; b Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. “Điều 468. Lãi suất 1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận. Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất. Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực. 2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ”. Căn cứ theo quy định trên thì khi đã hết thời hạn vay, bạn phải có nghĩa vụ trả lại số tiền gốc là 100 triệu đồng cho người bạn của mình. Ngoài ra, bạn còn phải trả các loại lãi sau Thứ nhất, lãi trong thời hạn mà bạn chưa trả Theo hợp đồng thì hai bên thỏa thuận là 0,3/năm tuy nhiên mức lãi suất này vượt quá mức pháp luật quy định. Vì vậy hai bên sẽ áp dụng mức lãi suất tối đa theo quy định hiện nay là 20%/năm. Theo đó, mức lãi này = 20% x 100×2 năm= 40 triệu đồng Thứ hai, lãi trong hạn khi chậm trả Đây là số tiền lãi bạn phải thanh toán do chậm trả lãi của 2 năm 2016; 2017. Theo đó, mức lãi này bằng 50% của mức lãi suất 20%/năm. Cụ thể, mức lãi = 50% x 20 triệu x 2năm= 20 triệu. Thứ ba, lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả. Cụ thể, mức lãi là = 150% x 20 triệu x 1năm= 30 triệu. Tổng tất cả số tiền bạn phải trả là 100 triệu tiền gốc + 40 triệu lãi chưa trả + 20 triệu lãi trên phần lãi chậm trả + 30 triệu lãi trên khoản vay quá hạn = 190 triệu đồng. Như đã nói ở trên về việc pháp luật quy định mức lãi suất tối đa là 20%/năm vì vậy bạn có quyền yêu cầu bên cho vay hoàn lại phần lãi suất vượt quá đã thanh toán tức phần lãi vượt quá mà bạn đã thành toán trong 03 năm tương ứng là 30 triệu đồng. Ngoài ra, trong trường hợp tại hợp đồng vay tài sản nói trên mà bạn và người bạn cho vay tiền có thỏa thuận về phạt vi phạm hợp đồng do chậm thực hiện nghĩa vụ thì bạn còn có thể bị áp dụng hình phạt này vì lý do thanh toán tiền muộn cho bên cho vay. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Việt Phong về Cách tính tiền lãi vay theo Bộ luật Dân sự 2015. Chúng tôi hy vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài 1900 6589 tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý. Chuyên viên Phùng Thị Mai Bài viết được thực hiện bởi Luật sư. Nguyễn Văn Đại Để được giải đáp thắc mắc về Cách tính tiền lãi vay theo Bộ luật Dân sự 2015. Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7 1900 6589 Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG Hà Nội – Biệt thự đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn
Tính lãi trong hợp đồng vay tài sản theo Bộ luật dân sự 2015 Ngày đăng 28/10/2017 Ngày 10/3/2016,Trần Văn Đ có đưa cho chị Nguyễn Thị Thu T vay số tiền là đồng. Kỳ hạn vay 01 năm kể từ ngày ký hợp đồng vay tài sản. Lãi suất vay do 02 bên tự thỏa thuận. Mục đích vay kinh doanh. Địa điểm, phương thức trả nợ do 02 bên thỏa đồng vay tài sản đã được Văn phòng Công chứng P chứng nhận ngày 10/3/2016. Sau đó, anh Đ và chị T đã thỏa thuận lãi suất là 01 % trên tháng, tức mỗi tháng chị T trả cho anh Đ tiền lãi T có trả lãi cho anh Đ được có 06 tháng tháng 4, 5, 6, 7, 8, 9 năm 2016 rồi ngưng trả lãi, cũng không trả vốn lại cho anh Đ, mặc dù kỳ hạn vay đã hết vào ngày 10/3/ anh Đ yêu cầu chị Nguyễn Thị Thu T trả lại cho anh Đ số tiền vốn vay là đồng, cộng với tiền lãi suất theo quy định của pháp luật, tạm tính là 1% trên tháng tức tính từ ngày 10/10/2016 đến ngày xét xử sơ thẩm và thực hiện khi án có hiệu lực pháp ngày 14 tháng 6 năm 2017 lúc 9 giờ tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã G xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 33 /2017/TLST-DS ngày 05 tháng 4 năm 2017 về việc Tranh chấp “Hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 47/2017/QĐST-DS ngày 18 tháng 5 năm 2017, giữa các đương số tiền chị T phải trả anh Đ tính như thế nào ạ theo BLDS 2015? 15289 Cảm ơn Phản hồi Chủ đề đang được đánh giá Click vào bảng để xem hiển thị đầy đủ thông tin Bạn vui lòng đăng nhập hoặc Đăng ký tại đây để tham gia thảo luận
Công thức lãi kép, bài toán tiết kiệm ngân hàng, bài toán trả góp ngân hàng, lãi suất ngân hàng mtct casio Đang xem Bài tập tính lãi suất Trong đề thi quốc gia thpt môn toán và đề thi học sinh giỏi môn giải toán bằng máy tính cầm tay thường xuất hiện bài toán lãi suất ngân hàng hoặc tăng trưởng sự sinh sôi của vi khuẩn, sự tăng trưởng dân số, ….Trong thực tế, có 3 bài toán lãi kép thông dụng bài toán tiết kiệm, bài toán tích lũy, bài toán trả góp. Bài viết này sẽ giới thiệu công thức lãi kép liên quan đến 3 bài toán đó. Bài toán tiết kiệm Một người gửi vào ngân hàng số tiền là a đồng, với lãi suất hàng tháng là r. Tính số tiền cả vốn lẫn lãi mà người đó nhận được sau n tháng?Lời giải xem trong ảnh dưới đây Bài toán tích lũy Hàng tháng, một người gửi vào ngân hàng số tiền là a đồng. Biết lãi suất hàng tháng là r. Hỏi sau n tháng, người ấy có tất cả bao nhiêu tiền trong ngân hàng?Lời giải xem trong ảnh dưới đây Xem thêm Nghĩa Của Từ Expiry Date Là Gì ? Nghĩa Của Từ Expiry Date Trong Tiếng Việt Bài toán trả góp Một người vay ngân hàng số tiền N đồng, lãi suất hằng tháng là r. Tìm số tiền A mà người đó phải trả hàng tháng để sau n tháng thì hết giải xem trong ảnh dưới đây Xem thêm Các Món Ăn Dặm Cho Bé 5 Tháng Tuổi, Thực Đơn Ăn Dặm Cho Bé 5 Tháng Tuổi Ảnh đẹp,18,Bài giảng điện tử,9,Bạn đọc viết,225,Bất đẳng thức,74,Bđt Nesbitt,3,Bổ đề cơ bản,9,Bồi dưỡng học sinh giỏi,38,Cabri 3D,2,Các nhà Toán học,128,Câu đố Toán học,80,Câu đối,3,Cấu trúc đề thi,15,Chỉ số thông minh,4,Chuyên đề Toán,284,Công thức Thể tích,11,Công thức Toán,91,Cười nghiêng ngả,31,Danh bạ website,1,Dạy con,8,Dạy học Toán,255,Dạy học trực tuyến,20,Dựng hình,5,Đạo hàm,13,Đề cương ôn tập,37,Đề kiểm tra 1 tiết,29,Đề thi – đáp án,916,Đề thi Cao đẳng,15,Đề thi Cao học,7,Đề thi Đại học,154,Đề thi giữa kì,14,Đề thi học kì,128,Đề thi học sinh giỏi,122,Đề thi THỬ Đại học,368,Đề thi thử môn Toán,36,Đề thi Tốt nghiệp,41,Đề tuyển sinh lớp 10,98,Điểm sàn Đại học,5,Điểm thi – điểm chuẩn,206,Đọc báo giúp bạn,13,Epsilon,8,File word Toán,33,Giải bài tập SGK,16,Giải chi tiết,175,Giải Nobel,1,Giải thưởng FIELDS,24,Giải thưởng Lê Văn Thiêm,4,Giải thưởng Toán học,4,Giải tích,28,Giải trí Toán học,168,Giáo án điện tử,10,Giáo án Hóa học,2,Giáo án Toán,17,Giáo án Vật Lý,3,Giáo dục,345,Giáo trình – Sách,76,Giới hạn,20,GS Hoàng Tụy,8,GSP,6,Gương sáng,190,Hằng số Toán học,18,Hình gây ảo giác,9,Hình học không gian,103,Hình học phẳng,77,Học bổng – du học,12,Khái niệm Toán học,50,Khảo sát hàm số,31,Kí hiệu Toán học,9,LaTex,10,Lịch sử Toán học,78,Linh tinh,7,Logic,11,Luận văn,1,Luyện thi Đại học,231,Lượng giác,49,Lương giáo viên,3,Ma trận đề thi,7,MathType,7,McMix,2,McMix bản quyền,3,McMix Pro,3,McMix-Pro,3,Microsoft phỏng vấn,11,MTBT Casio,24,Mũ và Logarit,34,MYTS,8,Nghịch lí Toán học,11,Ngô Bảo Châu,50,Nhiều cách giải,35,Những câu chuyện về Toán,15,OLP-VTV,32,Olympiad,276,Ôn thi vào lớp 10,1,Perelman,8, books,7,Phần mềm Toán,26,Phân phối chương trình,4,Phụ cấp thâm niên,3,Phương trình hàm,4,Sách giáo viên,12,Sách Giấy,5,Sai lầm ở đâu?,12,Sáng kiến kinh nghiệm,8,Số học,53,Số phức,33,Sổ tay Toán học,4,Tạp chí Toán học,35,TestPro Font,1,Thiên tài,95,Thơ – nhạc,9,Thủ thuật BLOG,14,Thuật toán,3,Thư,2,Tích phân,77,Toán 10,115,Toán 11,161,Toán 12,348,Toán 9,64,Toán Cao cấp,26,Toán học Tuổi trẻ,26,Toán học – thực tiễn,99,Toán học Việt Nam,29,Toán THCS,4,Toán Tiểu học,4,Tổ hợp,36,Trắc nghiệm Toán,215,TSTHO,5,TTT12O,1,Tuyển dụng,11,Tuyển sinh,264,Tuyển sinh lớp 6,7,Tỷ lệ chọi Đại học,6,Vật Lý,23,Vẻ đẹp Toán học,105,Vũ Hà Văn,2,Xác suất,28,
bài tập tính lãi suất dân sự 2